BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | 
Số: /2025/TT-BNNMT | | | Hà Nội, ngày tháng năm 2025 |
THÔNG TƯ Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018; Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2024; Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ; Nghị định số 136/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019; Căn cứ Nghị định số 119/CP ngày 16 tháng 9 năm 1994 của Chính phủ ban hành quy định về việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp; Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới đơn vị hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp. CHƯƠNG I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới đơn vị hành chính, cắm mốc địa giới đơn vị hành chính trên thực địa và lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định đường địa giới đơn vị hành chính, cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Đường địa giới đơn vị hành chính là đường ranh giới phân chia lãnh thổ các đơn vị hành chính theo phân cấp quản lý hành chính. Đường địa giới đơn vị hành chính các cấp bao gồm: đường địa giới đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); đường địa giới đơn vị hành chính xã, phường, đặc khu tại hải đảo (sau đây gọi chung là cấp cơ sở). Đường địa giới đơn vị hành chính các cấp được xác định trên cơ sở các mốc địa giới đơn vị hành chính, các điểm đặc trưng và các đối tượng địa lý khác có liên quan. 2. Mốc địa giới đơn vị hành chính là vật thể dùng để đánh dấu đường địa giới đơn vị hành chính giữa các đơn vị hành chính với nhau. Mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp bao gồm: mốc địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 3. Điểm đặc trưng là điểm địa vật dễ nhận biết trên thực địa được lựa chọn để phục vụ cho việc xác định và mô tả đường địa giới đơn vị hành chính. 4. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa là bản đồ được thành lập từ bản đồ in trên giấy thể hiện đường địa giới đơn vị hành chính, các vị trí cắm mốc, các điểm đặc trưng ở thực địa trên bản đồ nền có sự thống nhất và xác nhận của các địa phương có liên quan làm cơ sở cho việc thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 5. Bản đồ nền là bản đồ địa hình quốc gia được sử dụng để xác định đường địa giới đơn vị hành chính, cắm mốc địa giới đơn vị hành chính, thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa. 6. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính bao gồm: hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. Chương II QUY ĐỊNH KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH ĐƯỜNG ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, CẮM MỐC ĐỊA GIỚI VÀ LẬP HỒ SƠ ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP Điều 4. Nội dung công việc xác định đường địa giới đơn vị hành chính, cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp 1. Công tác chuẩn bị. 2. Xác định đường địa giới đơn vị hành chính, vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng; lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa. 3. Lập bản mô tả đường địa giới đơn vị hành chính các cấp. 4. Cắm mốc địa giới đơn vị hành chính. 5. Thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp. 6. Lập mới, chỉnh lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp. 7. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm. Điều 5. Công tác chuẩn bị Công tác chuẩn bị bao gồm việc thu thập, nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tài liệu sau: 1. Các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về địa giới đơn vị hành chính. 2. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của các đơn vị hành chính có liên quan. 3. Bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ địa chính và các tài liệu, dữ liệu khác có liên quan. Điều 6. Xác định đường địa giới đơn vị hành chính, vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng; lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa 1. Trên cơ sở các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về địa giới đơn vị hành chính, tiến hành chuyển vẽ đường địa giới đơn vị hành chính lên bản đồ nền. Đường địa giới đơn vị hành chính các cấp phải được biểu thị đầy đủ, chính xác trên bản đồ nền. Trường hợp đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau thì chỉ thể hiện đường địa giới đơn vị hành chính cấp cao hơn. Trường hợp đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng với đường biên giới quốc gia thì thể hiện theo đường biên giới quốc gia. Sau khi chuyển vẽ xong đường địa giới đơn vị hành chính phải thiết kế sơ bộ vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên bản đồ nền. 2. Xác định đường địa giới đơn vị hành chính, vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng. 2.1. Xác định đường địa giới đơn vị hành chính được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Đo đạc, xác định đường địa giới đơn vị hành chính ở thực địa trên cơ sở thiết kế sơ bộ và sự thống nhất của các địa phương có liên quan; b) Trong phạm vi 2cm trên bản đồ về mỗi bên của đường địa giới đơn vị hành chính cần đo vẽ bổ sung các yếu tố địa lý mới xuất hiện và xóa bỏ trên bản đồ nền các nội dung không tồn tại trên thực địa. Những yếu tố địa lý được chọn làm vật chuẩn để xác định vị trí các mốc địa giới đơn vị hành chính và những yếu tố địa lý có ý nghĩa định hướng được dùng để mô tả đường địa giới đơn vị hành chính chưa có trên bản đồ nền đều phải được đo vẽ bổ sung đầy đủ. Các đối tượng hình tuyến phải vẽ đến điểm ngoặt gần nhất, kể cả trường hợp ngoài phạm vi 2cm dọc theo đường địa giới đơn vị hành chính. Việc đo vẽ bổ sung phải tuân thủ theo các quy định về thành lập bản đồ địa hình hiện hành ở tỷ lệ tương ứng; c) Độ chính xác của đường địa giới đơn vị hành chính phải đảm bảo độ chính xác của bản đồ nền ở tỷ lệ tương ứng. 2.2. Xác định vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính trên bản đồ và thực địa được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Mốc địa giới đơn vị hành chính phải được xác định tại vị trí giao nhau của đường địa giới đơn vị hành chính và ở những vị trí dễ phát sinh tranh chấp sau này. Khi không chọn được vị trí cắm mốc nằm đúng trên đường địa giới đơn vị hành chính thì được phép chọn ở vị trí thuận lợi, ổn định lâu dài và gần đường địa giới đơn vị hành chính nhất. Vị trí cắm mốc phải được các địa phương có liên quan thống nhất và đánh dấu ở thực địa bằng cọc gỗ. Trường hợp vị trí giao nhau của đường địa giới đơn vị hành chính các cấp là đỉnh núi hoặc trên sông, suối, hồ, biển thì không cần xác định vị trí cắm mốc; b) Số lượng vị trí cắm mốc, loại mốc địa giới đơn vị hành chính cần phải cắm do Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính thống nhất quyết định; c) Số hiệu mốc địa giới đơn vị hành chính trên mỗi tuyến địa giới đơn vị hành chính do các địa phương liên quan thỏa thuận, đánh số theo thứ tự từ 1 đến hết hoặc tiếp theo số thứ tự mốc đã có, trên nguyên tắc không có số trùng nhau, bao gồm những thành phần theo trình tự sau: - Tên các địa phương viết tắt để trong ngoặc đơn, có gạch nối giữa các tên viết tắt của đơn vị hành chính quản lý trực tiếp mốc. - Số lượng các đơn vị hành chính quản lý trực tiếp mốc. - Chữ viết tắt của cấp mốc đơn vị hành chính ghi tiếp ngay sau số lượng đơn vị hành chính trực tiếp quản lý mốc: cấp tỉnh là T, cấp cơ sở là X. Ví dụ: Mốc địa giới đơn vị hành chính giữa xã Sìn Hồ, xã Hồng Thu, xã Nậm Tăm, tỉnh Lai Châu khi mốc được cắm đúng trên trên đường địa giới đơn vị hành chính có số hiệu là (SH-HT-NT)3X.1. 2.3. Xác định vị trí điểm đặc trưng trên đường đường địa giới đơn vị hành chính được thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở là các điểm ngoặt, vị trí giao nhau của đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở không cắm mốc. Điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được đánh số liên tục từ 1 đến hết, chiều đánh số do các đơn vị hành chính liền kề thống nhất; b) Điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh là các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở nằm trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh và vị trí giao nhau của các đường địa giới cấp cơ sở với đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh không cắm mốc. Số hiệu điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh là chữ viết tắt của tên các đơn vị hành chính cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh có liên quan. Ví dụ: Ngã ba địa giới của ba xã: Mù Cả, Tà Tổng, tỉnh Lai Châu và Hồ Thầu, tỉnh Điện Biên là điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh giữa tỉnh Lai Châu và tỉnh Điện Biên có số hiệu (MC-TT-HT). 2.4. Lập sơ đồ thuyết minh a) Sơ đồ thuyết minh chỉ lập đối với khu vực đô thị, dân cư đông đúc khi bản đồ địa giới đơn vị hành chính không thể hiện được vị trí của đường địa giới đơn vị hành chính. Tỷ lệ của sơ đồ thuyết minh, phạm vi lập sơ đồ thuyết minh cho toàn bộ đường địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính, lập riêng cho từng tuyến hoặc từng đoạn địa giới tùy theo mức độ cần thiết do các đơn vị hành chính liền kề thống nhất quyết định; b) Tài liệu sử dụng để lập sơ đồ thuyết minh địa giới đơn vị hành là bản đồ địa hình quốc gia mới nhất có tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ địa giới đơn vị hành cấp cơ sở hoặc bản đồ địa chính mới nhất có trong khu vực. Trường hợp khu vực không có bất kỳ một loại tài liệu nào thì phải tiến hành đo vẽ sơ đồ thuyết minh tại thực địa. Sơ đồ thuyết minh địa giới đơn vị hành chính có kích thước bằng kích thước của tờ bản đồ nền địa hình và được trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này. 2.5. Toàn bộ kết quả của quá trình xác định đường địa giới đơn vị hành chính, vị trí cắm mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng được thể hiện trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa. 3. Quy định thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa Trên bản đồ nền địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở đã in trên giấy, những nội dung mới xuất hiện, chỉnh sửa hoặc xoá bỏ phải được chỉ dẫn chi tiết bằng các ký hiệu thống nhất, cụ thể như sau: 3.1. Trong phạm vi 2cm về mỗi bên đường địa giới đơn vị hành chính, đo đạc bổ sung các yếu tố địa lý mới xuất hiện và đưa lên bản đồ bằng các ký hiệu tương tự bộ ký hiệu dạng số nhưng phải phân biệt được với nội dung cũ hiện có trên bản đồ. Trong một số trường hợp, yếu tố địa lý bổ sung ở dạng đường hoặc vùng được phép vẽ chờm ra ngoài phạm vi trên nhằm theo dõi được một cách liên tục. 3.2. Kết quả đo vẽ bổ sung phải được tu chỉnh ngay sau khi đo đạc tại thực địa. Kết quả phải được trình bày một cách cẩn thận, rõ ràng bằng việc sử dụng loại bút có lực nét nhỏ, không nhòe, hạn chế sửa chữa, gạch xoá tuỳ tiện và kẻ tay. Phía nam của tờ bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa phải ghi rõ các thông tin: người đo vẽ, ngày đo vẽ, người kiểm tra, tu chỉnh, ngày kiểm tra, tu chỉnh. 3.3. Nội dung đo vẽ bổ sung, chỉnh sửa bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa bao gồm: a) Các yếu tố địa danh mới xuất hiện chưa có trên bản đồ hoặc sai lệch phải bổ sung hoặc chỉnh sửa theo nguyên tắc về phiên chuyển địa danh do Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành. Trường hợp trên bản đồ không đủ chỗ điền viết, được phép bổ sung trên các sổ tay để chuyển cho khâu nội nghiệp; b) Khu vực xâm canh, xâm cư phải bổ sung toàn bộ kể cả ở ngoài khu vực 2cm về mỗi bên đường địa giới đơn vị hành chính; c) Khu vực cấm không thể điều tra đo vẽ bổ sung thì thể hiện đường khoanh bao và ghi chú “khu cấm”; d) Sông, suối, kênh, mương liên quan đến việc xác định đường địa giới đơn vị hành chính phải được đo đạc bổ sung đầy đủ kể cả trường hợp sông, suối, kênh, mương ngắn hơn 2cm trên tỷ lệ bản đồ và độ rộng dưới 1m. Đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm cũng phải bổ sung đầy đủ và ghi rõ thuộc đơn vị hành chính nào; đ) Đối với khu vực dân cư đô thị hoặc nơi địa vật dày đặc, việc đo đạc chỉnh lý bổ sung các yếu tố địa lý phục vụ việc xác định địa giới đơn vị hành chính ngoài việc tuân thủ theo quy định của bản đồ nền còn phải thực hiện theo các quy định sau: - Đường địa giới đơn vị hành chính đi theo đường phố, ngõ thì đường phố, ngõ phải vẽ theo tỷ lệ bản đồ địa hình. - Tại những nơi cần thông tin để mô tả đường địa giới đơn vị hành chính, các yếu tố địa lý bao gồm: nhà hai bên đường, ranh giới tường rào, các công trình văn hoá, điểm phương vị, điểm đặc trưng và các yếu tố địa lý liên quan khác phải đo vẽ theo tỷ lệ. Trường hợp còn lại được phép vẽ gộp khối hoặc tổng quát hoá, biểu thị nửa tỷ lệ hoặc phi tỷ lệ theo quy định của bản đồ địa hình. - Trường hợp mật độ yếu tố địa lý quá dày, không cho phép thể hiện trên bản đồ gốc thực địa ở tỷ lệ đã thiết kế ban đầu, cho phép thu nhỏ ký hiệu hoặc tạo thêm bản trích đo trong trường hợp cần thiết. e) Trên bản đồ nền, gạch bỏ các đối tượng địa vật, các địa danh không còn tồn tại bằng ký hiệu gạch chéo “X” mầu đỏ phủ hết đối tượng. Khi đối tượng cần gạch bỏ có dạng hình tuyến, dùng các dấu gạch chéo cách nhau 1cm để đánh dấu gạch bỏ, đặc biệt chú ý phải chỉ rõ điểm đầu, điểm cuối của đoạn cần gạch bỏ. Trường hợp cần thay thế bằng đoạn mới, phải dùng mực khác màu để dễ nhận biết; g) Xác định vị trí Ủy ban nhân dân và biểu thị bằng chữ “UB” có gạch chân màu đỏ. 3.4. Các kết quả đo vẽ bổ sung, các điểm khống chế đo vẽ (nếu có) ngoài việc thể hiện trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa phải được đưa lên bản vẽ dạng số. Điều 7. Lập bản mô tả đường địa giới đơn vị hành chính các cấp 1. Quy định chung về mô tả đường địa giới đơn vị hành các cấp 1.1. Mô tả đường địa giới đơn vị hành chính được lập cho tất cả các tuyến địa giới đơn vị hành chính và khép kín theo đơn vị hành chính. Đối với những đơn vị hành chính có đường biên giới quốc gia thì đường địa giới đơn vị hành chính phải được mô tả đến đường biên giới quốc gia. Đối với những đơn vị hành chính có đường bờ biển thì đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phải được mô tả đến đường bờ nước, trường hợp đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở trùng với đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thì đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phải được mô tả tiếp đến đường cơ sở. 1.2. Khi mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phải lập biên bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở có xác nhận của các địa phương liên quan. Bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện trên cơ sở biên tập, tổng hợp nội dung từ các biên bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 1.3. Số liệu trong bản mô tả phải phù hợp với bản đồ hoặc sơ đồ thuyết minh (nếu có). 1.4. Mỗi tuyến địa giới đơn vị hành chính có thể mô tả liên tục theo toàn tuyến hoặc chia thành một số đoạn. Nội dung mô tả bao gồm: a) Hiện trạng đường địa giới đơn vị hành chính trên thực địa; b) Vị trí và khoảng cách giữa các mốc địa giới đơn vị hành chính, các điểm đặc trưng đã được xác định trên thực địa; c) Không mô tả những yếu tố địa lý không có trên bản đồ. 1.5. Trường hợp tuyến địa giới đơn vị hành chính chưa có sự thống nhất giữa các địa phương liên quan, trong mô tả phải nêu rõ thực trạng và ý kiến đề xuất giải quyết theo quan điểm của mỗi bên. 1.6. Phương pháp mô tả a) Sử dụng lời văn rõ ràng để diễn đạt chính xác vị trí của đường địa giới đơn vị hành chính trên thực địa một cách tuần tự theo hướng đã chọn; b) Việc mô tả đoạn địa giới đơn vị hành chính phải dựa theo các yếu tố địa lý tồn tại ổn định trên thực địa mà đường địa giới đơn vị hành chính đi qua hoặc được dùng làm căn cứ để xác định; c) Trường hợp đặc biệt khi đường địa giới đơn vị hành chính đi theo các yếu tố địa lý có khả năng biến động như sông, suối, đường giao thông… thì trong biên bản xác nhận mô tả phải nêu rõ ý kiến thống nhất giữa các đơn vị hành chính liền kề về biện pháp xử lý. 1.7. Lập bản mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính các cấp Sau khi lập bản mô tả đường địa giới đơn vị hành chính các cấp phải lập bản mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính. Trong bản mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính mỗi cấp phải nêu khái quát hiện trạng công tác quản lý địa giới đơn vị hành chính, các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về địa giới đơn vị hành chính, diện tích tự nhiên và dân số của đơn vị hành chính. Bản mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính lập theo mẫu quy định tại các Phụ lục 14a,14b ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Quy định lập biên bản xác nhận bản mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở 2.1. Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phải thể hiện rõ những nội dung sau: a) Số hiệu tờ bản đồ có đường địa giới đơn vị hành chính; b) Sơ đồ thuyết minh địa giới đơn vị hành chính kèm theo (nếu có); c) Các đoạn địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trùng với tuyến địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; d) Điểm khởi đầu và điểm kết thúc của tuyến địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; đ) Số lượng mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp và các điểm đặc trưng; e) Số đoạn địa giới đơn vị hành chính, chiều dài và phương pháp đo, hướng đi của mỗi đoạn. 2.2. Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Quy định lập bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh 3.1. Bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được lập theo từng tuyến địa giới đơn vị hành chính bắt đầu từ điểm giao nhau của đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. 3.2. Bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được biên tập, tổng hợp nội dung từ bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở trùng cấp tỉnh. 3.3. Bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh phải thể hiện rõ những nội dung sau: a) Số hiệu tờ bản đồ có đường địa giới đơn vị hành chính; b) Các đoạn địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trùng với tuyến địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở (đối với bản mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở); c) Điểm khởi đầu và điểm kết thúc của tuyến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; d) Số lượng mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đ) Số đoạn địa giới đơn vị hành chính, chiều dài, hướng đi của mỗi đoạn. 3.4. Nội dung và số liệu trong bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh phải phù hợp với nội dung và số liệu trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của cấp cơ sở liên quan. 3.5. Bản xác nhận mô tả địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được lập theo mẫu quy định tại, Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 8. Cắm mốc địa giới đơn vị hành chính 1. Quy cách mốc địa giới đơn vị hành chính Mốc địa giới đơn vị hành chính được chia thành 2 cấp: cấp cơ sở, cấp tỉnh và được sử dụng phù hợp cho từng cấp hành chính tương ứng. Tuỳ theo điều kiện địa hình cụ thể để thiết kế và triển khai lựa chọn một trong ba loại mốc sau đây: 1.1. Mốc cắm: sử dụng cho tất cả các vùng, mốc được đúc bằng bê tông cốt sắt, đạt mác M200 (TCVN 5574:2018) trở lên. Mốc có lõi sắt Ф8 dài 15cm phía trên có dấu chữ thập làm tâm mốc. Mốc có thể được đúc sẵn rồi chôn hoặc đổ trực tiếp tại thực địa. Quy cách mốc địa giới được quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.2. Mốc gắn: sử dụng trong trường hợp vị trí cắm mốc được chọn trên nền đá. Mốc có kích thước bề mặt 30cm x 30cm, có chiều cao tối thiểu 20cm so với mặt đá và được trát phẳng các mặt. Mốc được đúc bằng bê tông cốt sắt, đạt mác M200 trở lên. Mốc có lõi sắt Ф8 dài 15cm phía trên có dấu chữ thập làm tâm mốc. 1.3. Mốc chôn ngang bằng mặt hè phố, đường giao thông: Được sử dụng trong trường hợp vị trí cắm mốc được chọn là hè phố hoặc đường giao thông. Mốc có kích thước bề mặt là 40cm x 40cm, có chiều cao 40cm. Mốc được đúc bằng bê tông cốt sắt, đạt mác M200 trở lên. Mốc có lõi sắt Ф8 dài 15cm phía trên có dấu chữ thập làm tâm mốc ngang bằng mặt mốc. 1.4. Ghi chú trên mặt mốc a) Đối với mốc chôn ghi chú thành 3 hàng được viết bằng chữ in hoa: Hàng trên: “ĐỊA GIỚI TỈNH” (XÃ, PHƯỜNG) hoặc có thể viết tắt chữ địa giới “Đ.G.” Hàng giữa: Tên đơn vị hành chính. Hàng dưới: Số đầu là số đơn vị hành chính cùng chung mốc, sau đó là chữ “T”, hoặc “X” tương ứng với mốc cấp tỉnh, hoặc cấp cơ sở, tiếp theo là dấu chấm và số thứ tự của mốc. - Các ghi chú trên mặt mốc phải khắc chìm sâu khoảng 0,5cm. Các chữ, số có kích thước cao 3cm, rộng 2cm; nét chữ khoảng 0,5cm. Hàng chữ trên cùng cách mép trên khoảng 5cm - 6cm, giãn cách giữa các hàng chữ khoảng 2,5cm - 3,0cm. b) Mốc gắn trên nền đá và mốc chôn ngang bằng mặt hè phố, đường giao thông: - Trên mặt mốc, cách mép trên 5cm là dòng chữ “MỐC ĐỊA GIỚI” cao 6cm, rộng 3cm. Ở giữa là vòng tròn, trong đó phía trên ghi số hiệu mốc, phía dưới là chữ số khoảng cách đến điểm giao nhau của đường địa giới đơn vị hành chính các cấp. Phía ngoài vòng tròn là phạm vi của các đơn vị hành chính và mũi tên chỉ hướng đến điểm giao nhau của đường địa giới đơn vị hành chính các cấp. Kích thước các chữ, số là cao 4cm và rộng 2cm. Các ghi chú, chữ và số đều khắc chìm, nét chữ khoảng 0,5cm. Chi tiết các ghi chú trên mặt mốc xem tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Cắm mốc địa giới đơn vị hành chính 2.1. Mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp phải được cắm tại vị trí đã được các đơn vị hành chính liền kề thống nhất lựa chọn và xác nhận pháp lý. Mặt mốc có ghi tên của đơn vị hành chính nào thì hướng mặt mốc về phía đơn vị hành chính đó. 2.2. Khi cắm mốc địa giới đơn vị hành chính phải có sự chứng kiến của đại diện cơ quan hành chính nhà nước các đơn vị hành chính liền kề và đại diện cơ quan hành chính nhà nước cấp cao hơn chứng kiến. Khi cắm mốc địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh phải có đại diện cơ quan hành chính nhà nước của các đơn vị hành chính liền kề chứng kiến. 2.3. Sau khi cắm mốc địa giới đơn vị hành chính phải lập bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính. Khi vẽ sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính phải chọn ít nhất ba (03) địa vật ổn định lâu dài làm vật chuẩn để có khả năng khôi phục lại vị trí của mốc trong trường hợp bị mất hoặc bị phá hủy sau này. Các số liệu đo từ mốc đến vật chuẩn đối với góc phương vị lấy đến chẵn giây và khoảng cách lấy đến 0,1m; Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 03a, 03b ban hành kèm theo Thông tư này. 2.4. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc địa giới đơn vị hành chính, phải bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp cho các đơn vị hành chính trực tiếp quản lý mốc và lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư này. 3. Đo tọa độ, độ cao mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở 3.1. Tọa độ, độ cao của mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được đo trực tiếp ở thực địa bằng các thiết bị đo đạc thông dụng như máy thu GNSS, máy toàn đạc điện tử. Các điểm khống chế tọa độ, độ cao dùng để khởi tính là các điểm tọa độ, độ cao nhà nước có trong khu đo. Trường hợp sử dụng công nghệ đo GNSS, tùy theo khoảng cách từ các điểm khống chế đến mốc địa giới đơn vị hành chính cần xác định tọa độ mà chọn thời gian quan trắc cho phù hợp nhưng không được ít hơn 60 phút. 3.2. Quy trình tính toán bình sai xác định tọa độ, độ cao mốc địa giới đơn vị hành chính được thực hiện như quy trình tính toán bình sai lưới khống chế tọa độ các cấp. Tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được tính toán bình sai trong Hệ VN-2000, múi chiếu 3o phù hợp với kinh tuyến trục của bản đồ địa hình được sử dụng làm nền để thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở khu vực đó. 3.3. Sai số trung phương tọa độ, độ cao mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở sau bình sai không được phép vượt quá 0,3m đối với mặt phẳng và 0,5m đối với độ cao. Ở khu vực ẩn khuất, khó khăn các sai số này được phép nâng lên 0,5m đối với mặt phẳng và 0,7m đối với độ cao; 3.4. Sau khi tính toán bình sai phải lập Bảng xác nhận tọa độ mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở, giá trị tọa độ, độ cao mốc địa giới đơn vị hành chính được điền viết đến 0,01m theo mẫu được quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. 4. Xác định tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở Tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được xác định trên bản đồ địa hình dạng số sử dụng làm nền cho bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở đó. Tọa độ điểm đặc trưng lấy đến 0,01m. Bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này; 5. Xác định tọa độ, độ cao mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. 5.1. Bảng tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được lập trên cơ sở bảng xác nhận tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. Trong đó, các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở nằm trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh và giao điểm giữa đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở với đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh không cắm mốc được coi là những điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; 5.2. Trường hợp bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở có cơ sở toán học khác với cơ sở toán học của bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh thì phải tính chuyển các giá trị tọa độ này về đúng cơ sở toán học của bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; 5.3. Bảng tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được lập theo quy định tại Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này. Giá trị tọa độ, độ cao lấy đến 0,01m. Điều 9. Thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp 1. Bản đồ nền sử dụng để thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp là bản đồ địa hình quốc gia dạng số mới nhất được cung cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Tỷ lệ bản đồ nền được sử dụng để thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp được quy định như sau: Cấp hành chính | Vùng đô thị, đồng bằng | Vùng trung du, miền núi | Cấp cơ sở | 1:2.000 -1:10.000 | 1:5.000 - 1:10.000 | Cấp tỉnh | 1:10.000 - 1:50.000 | 1:25.000 - 1:50.000 |
3. Phiên hiệu mảnh bản đồ địa giới đơn vị hành chính là phiên hiệu của mảnh bản đồ nền tương ứng. Ngoài phiên hiệu được đánh số theo quy định của bản đồ địa hình, mỗi mảnh bản đồ địa giới đơn vị hành chính phải được đánh số thứ tự theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo thứ tự sắp xếp của các tờ bản đồ trong mỗi đơn vị hành chính. Ví dụ: 
4. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được thành lập bằng công nghệ số trên cơ sở bản đồ nền dạng số, bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa, các bảng xác nhận tọa độ mốc địa giới đơn vị hành chính và bảng tọa độ các điểm đặc trưng. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được thành lập trên bản đồ nền có tỷ lệ nhỏ hơn, trong đó các yếu tố địa giới đơn vị hành chính và các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính được tổng hợp từ bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 5. Nội dung bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp 5.1. Các yếu tố nội dung của bản đồ nền. 5.2. Các yếu tố địa giới đơn vị hành chính: Đường địa giới đơn vị hành chính, mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính; Trong trường hợp trên tuyến địa giới đơn vị hành chính còn tranh chấp thì trên bản đồ phải thể hiện đường địa giới đơn vị hành chính đúng thực trạng quản lý theo quan điểm của từng đơn vị hành chính liền kề và thể hiện ký hiệu đường địa giới chưa xác định. 5.3. Các yếu tố địa lý có liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính được sử dụng như vật định hướng phục vụ việc xác định vị trí và mô tả đường địa giới đơn vị hành chính. 5.4. Địa danh các đơn vị hành chính trong mảnh bản đồ; địa danh dân cư, thủy văn, sơn văn trong phạm vi đơn vị hành chính và phạm vi 2cm ngoài đường địa giới đơn vị hành chính các cấp tại thời điểm lập bản đồ. Toàn bộ địa danh thể hiện trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi đơn vị hành chính phải được lập phiếu thống kê địa danh dân cư, địa danh sơn văn, địa danh thủy văn theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này. 5.5. Các đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm phải ghi chú tên đơn vị hành chính quản lý ở trong ngoặc đơn đặt dưới tên đảo hoặc bên cạnh đảo. Trường hợp đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm nằm cách xa đất liền ngoài phạm vi của tờ bản đồ có phần đất liền thì phải làm sơ đồ thuyết minh kèm theo. 5.6. Đối với những đơn vị hành chính có đường biên giới quốc gia thì đường địa giới đơn vị hành chính phải thể hiện đến đường biên giới quốc gia. 6. Trình bày bản đồ địa giới đơn vị hành chính 6.1. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp được giới hạn bởi đường địa giới đơn vị hành chính từng cấp, trong đó các yếu tố bản đồ nền trình bày theo quy định bản đồ địa hình, các yếu tố địa giới đơn vị hành chính thể hiện theo ký hiệu bản đồ địa giới đơn vị hành chính quy định tại Phụ lục 08 ban hành kèm theo Thông tư này. 6.2. Tại các điểm đầu hoặc cuối đường địa giới đơn vị hành chính các cấp bao quanh đơn vị hành chính hoặc lãnh thổ, đoạn địa giới được kéo dài thêm 2cm ở tỷ lệ bản đồ. 6.3. Đường địa giới đơn vị hành chính các cấp phải được tô viền bằng các dải màu (dải bo) có màu hồng sáng, đảm bảo không làm mờ các yếu tố địa giới đơn vị hành chính và các yếu tố địa lý. Đối với đường địa giới đơn vị hành chính bao quanh đơn vị hành chính thì chỉ tiến hành tạo dải bo về phía ngoài, đối với các đường địa giới đơn vị hành chính nội bộ bên trong thì dải bo được tạo về hai phía của đường địa giới đơn vị hành chính. 6.4. Độ rộng dải bo của đường địa giới đơn vị hành chính bao quanh đơn vị hành chính các cấp trên bản đồ được quy định như sau: a) Cấp tỉnh rộng 15mm; b) Cấp cơ sở rộng 10mm; 6.5. Trình bày khung ngoài của bản đồ địa giới đơn vị hành chính được quy định tại Phụ lục 09 ban hành kèm theo Thông tư này. 7. Quy định thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở 7.1. Mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp được thể hiện trên bản đồ số theo đúng giá trị tọa độ trong bảng xác nhận tọa độ mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 7.2. Điểm đặc trưng được thể hiện trên bản đồ số theo đúng giá trị tọa độ trong bảng tọa độ điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính. 7.3. Trên cơ sở bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa, xóa bỏ các yếu tố không còn tồn tại trên thực địa đồng thời biên tập bổ sung các yếu tố địa lý đã được thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều 6 Thông tư này. 7.4. Đường địa giới đơn vị hành chính các cấp được thể hiện trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở trên cơ sở bản đồ địa giới đơn vị hành chính gốc thực địa đã được các đơn vị hành chính liền kề thống nhất xác định. Trên bản đồ số, đường địa giới đơn vị hành chính phải đi qua các điểm đặc trưng, các mốc địa giới đơn vị hành chính nằm trên đường địa giới. 7.5. Đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở chỉ vẽ đến bờ biển. Đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh phải được thể hiện đến đường cơ sở. 7.6. Biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở dạng số: a) Việc biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở dạng số tuân thủ theo các quy định về biên tập bản đồ địa hình dạng số hiện hành cùng tỷ lệ có bổ sung các yếu tố địa giới đơn vị hành chính vào nhóm đối tượng biên giới, địa giới. Các yếu tố địa giới đơn vị hành chính phải được thể hiện ở dạng số theo quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều 9 Thông tư này; b) Các yếu tố địa giới đơn vị hành chính được tổ chức, tách lớp riêng biệt và biên tập theo đơn vị hành chính cấp cơ sở. Các yếu tố địa lý khác được giữ nguyên theo đơn vị mảnh bản đồ nền; c) Trường hợp có sự mâu thuẫn về vị trí của mốc địa giới đơn vị hành chính so với các yếu tố địa lý lân cận, phải tiến hành biên tập lại các yếu tố địa lý trên bản đồ cho phù hợp; d) Tại các khu vực có mật độ địa vật quá dày, khi mốc địa giới đơn vị hành chính, điểm đặc trưng trùng với yếu tố địa lý trên bản đồ thì ưu tiên thể hiện các yếu tố địa giới, các yếu tố địa lý có trong mô tả địa giới đơn vị hành chính và các yếu tố địa lý lân cận có tính định hướng; đ) Trường hợp đường địa giới đơn vị hành chính đi trùng đối tượng hình tuyến trên bản đồ, căn cứ vào bản mô tả tiến hành chuẩn hoá lại đối tượng hình tuyến và các đối tượng có liên quan theo đúng tương quan hình học trên cơ sở giữ nguyên các điểm mốc địa giới đơn vị hành chính, các điểm đặc trưng. Sau khi chuẩn hoá, đối tượng đường địa giới đơn vị hành chính được sao chép trùng khít từ đối tượng hình tuyến đó; e) Mỗi đối tượng đường địa giới đơn vị hành chính phải là một đường liên tục (Linestring) hoặc bao gồm nhiều đoạn tiếp nối với nhau với dung sai 0,001m. Tại những nơi đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trùng nhau phải thể hiện đầy đủ bằng cách sao chép trùng khít tuyệt đối; g) Khi biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính dạng số được phép sử dụng công cụ làm sạch tự động với dung sai 0,001m đối với các vị trí điểm mốc địa giới đơn vị hành chính, điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính và điểm giao cắt giữa các tuyến địa giới đơn vị hành chính; 0,1m đối với các đối tượng khác. 7.7. Biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phục vụ in trên giấy a) Bản đồ địa giới đơn vị hành chính in trên giấy được xác lập tính pháp lý theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 10 Thông tư này; b) Biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phục vụ in trên giấy được thực hiện trên cùng phiên bản phần mềm và bộ thư viện ký hiệu đã sử dụng trong biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở dạng số; c) Độ chính xác và tính đầy đủ của phiên bản dữ liệu bản đồ phục vụ in trên giấy không được thay đổi so với bộ dữ liệu bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở dạng số; d) Quá trình biên tập chỉ được phép xê dịch vị trí các ghi chú hoặc một số ký hiệu có tính đại diện để các nội dung liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính các cấp trên bản in được trình bày rõ ràng, dễ đọc; đ) Trường hợp đối tượng quá dày, cho phép viết tắt các ghi chú theo quy định của bản đồ địa hình truyền thống, cá biệt có thể được phép thu nhỏ đến 2/3 so với quy định để đảm bảo dung nạp hết những nội dung cần thiết; e) Trường hợp đoạn địa giới đơn vị hành chính đi trùng đối tượng hình tuyến, ký hiệu đường địa giới đơn vị hành chính được biên tập chéo cánh xẻ hai bên đoạn đối tượng hình tuyến để chỉ rõ giới hạn đoạn địa giới đơn vị hành chính đi trùng. Ký hiệu chéo cánh xẻ tuân theo quy tắc thể hiện của bản đồ địa hình truyền thống. 8. Quy định thành lập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh 8.1. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh được thành lập bằng công nghệ số từ bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở phục vụ in trên giấy. 8.2. Mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng cấp tỉnh được thể hiện theo đúng giá trị tọa độ trong bảng tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trường hợp có sự mâu thuẫn về vị trí của mốc so với các yếu tố địa lý lân cận, phải tiến hành biên tập lại các yếu tố địa lý liên quan trên bản đồ cho phù hợp. 8.3. Các yếu tố địa giới đơn vị hành chính và các yếu tố địa lý có liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính từ kết quả biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở được tổng quát hoá và thể hiện trên bản đồ nền theo các quy định về nội dung và yêu cầu thể hiện ở tỷ lệ tương ứng. Các đối tượng nội dung liên quan trên bản đồ nền phải được chỉnh sửa, biên tập cho phù hợp, không được mâu thuẫn. 8.4. Đường địa giới đơn vị hành chính các cấp thể hiện trong bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trên cơ sở kế thừa kết quả biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. Trường hợp có mâu thuẫn cần tiến hành chỉnh sửa, biên tập cho phù hợp trên cơ sở ưu tiên các yếu tố địa giới đơn vị hành chính đồng thời phải đảm bảo mức độ đầy đủ như trong bản mô tả đường địa giới đơn vị hành chính ở cấp tương ứng. 8.5. Biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh phục vụ in trên giấy được thực hiện theo các quy định như đối với việc biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở in trên giấy. Điều 10. Lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp 1. Nội dung của hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở 2. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở bao gồm các tài liệu sau: a) Các văn bản pháp lý về thành lập cơ sở và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cơ sở; b) Bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; c) Các bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở, tỉnh trên đường địa giới đơn vị hành chính của cơ sở; d) Bản xác nhận tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; đ) Bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; e) Mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; g) Các biên bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở; h) Các phiếu thống kê địa danh (dân cư, thủy văn, sơn văn); i) Biên bản bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp. 2. Nội dung của hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh bao gồm các tài liệu sau: a) Các văn bản pháp lý về thành lập tỉnh và điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính tỉnh; b) Bản đồ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; c) Các bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trên đường địa giới đơn vị hành chính của tỉnh; d) Bảng tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đ) Mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; e) Các bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. 3. Xác lập tính pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp 3.1. Xác lập tính pháp lý trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, cấp tỉnh ký xác nhận ở ngoài góc khung Đông nam các mảnh bản đồ trong bộ bản đồ địa giới đơn vị hành chính thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, cấp tỉnh liên quan ký xác nhận bên trong nội dung các mảnh bản đồ địa giới đơn vị hành chính vào phạm vi thuộc quản lý hành chính của mình và cách đường địa giới đơn vị hành chính chung với cấp lập hồ sơ từ 2cm đến 3cm. 3.2. Xác lập tính pháp lý trên sơ đồ vị trí các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý mốc địa giới đơn vị hành chính ký xác nhận sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở trực tiếp quản lý mốc ký xác nhận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký chứng thực sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 3.3. Xác lập tính pháp lý trên bản xác nhận tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quản lý trực tiếp mốc địa giới đơn vị hành chính ký xác nhận vào bản xác nhận tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính cấp tương ứng; b) Đại diện đơn vị thi công ký xác nhận; người lập, người kiểm tra ký và ghi rõ họ tên. 3.4. Xác lập tính pháp lý đối với bản mô tả tình hình chung về địa giới đơn vị hành chính các cấp: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ký xác nhận; b) Người lập ký và ghi rõ họ tên. 3.5. Xác lập tính pháp lý đối với biên bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở của hai bên liên quan ký xác nhận; b) Đại diện cơ quan chuyên môn cấp tỉnh gồm Sở Nội Vụ và đơn vị thi công ký chứng kiến. 3.6. Xác lập tính pháp lý đối với bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan trực tiếp ký xác nhận. 3.7. Xác lập tính pháp lý đối với phiếu thống kê địa danh (dân cư, thủy văn, sơn văn) thuộc địa phận hành chính cấp cơ sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu ký xác nhận, người lập phiếu ký và ghi rõ họ tên. 3.8. Xác lập tính pháp lý đối với biên bản bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký xác nhận bên giao mốc; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu ký xác nhận bên nhận mốc. 3.9. Đối với bản sao các văn bản pháp lý về thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị hành chính các cấp: việc ký sao y bản chính theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư. 4. Trình bày và đóng tập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính lập mới 4.1. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp lập mới được trình bày và đóng tập theo quy định tại Phụ lục 15a, 15b; bìa hồ sơ địa giới đơn vị hành chính trình bày theo quy định tại Phụ lục 16a, 16b ban hành kèm theo Thông tư này. 4.2. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính lập mới được trình bày và đóng tập theo quy định tại Phụ lục 17a, 17b ban hành kèm theo Thông tư này. Điều 11. Chỉnh lý, bổ sung hồ sơ địa giới đơn vị hành chính đối với các đơn vị hành chính có sự điều chỉnh 1. Trường hợp đơn vị hành chính được thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị hành chính các cấp theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thực hiện chỉnh lý, bổ sung hồ sơ địa giới đơn vị hành chính theo quy định sau: 1.1. Giữ nguyên hiện trạng bộ hồ sơ địa giới đơn vị hành chính hiện đang sử dụng sau khi có Quyết định điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không chỉnh sửa làm thay đổi nội dung, tẩy xóa, xé lẻ bộ hồ sơ hiện có. 1.2. Những tài liệu và văn bản pháp lý trong hồ sơ hiện đang sử dụng có nội dung còn phù hợp với nội dung Quyết định điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được sao lục đưa vào hồ sơ địa giới đơn vị hành chính chỉnh lý, bổ sung. 1.3. Đối với tuyến địa giới đơn vị hành chính không thay đổi và không chôn thêm mốc địa giới đơn vị hành chính phải bổ sung bản sao Quyết định điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vào tập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính hiện đang sử dụng. 1.4. Những tài liệu lập mới trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải được xác lập tính pháp lý theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này. 1.5. Những tài liệu bổ sung thêm và những tài liệu liên quan đến chỉnh lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính đều phải đóng bổ sung vào tập hồ sơ hiện đang sử dụng. 2. Trường hợp có điều chỉnh đường địa giới đơn vị hành chính và chôn thêm mốc mới thì phải bổ sung vào tập hồ sơ hiện đang sử dụng những tài liệu sau: 2.1. Bản thống kê danh mục tài liệu mới bổ sung. 2.2. Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. 2.3. Bản tổng hợp những thay đổi về địa giới đơn vị hành chính. 2.4. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc mới bổ sung. 2.5. Bảng xác nhận tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính và bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính mới bổ sung. 2.6. Biên bản xác nhận mô tả tuyến địa giới đơn vị hành chính mới lập. 2.7. Biên bản bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính mới bổ sung. 3. Tài liệu pháp lý sử dụng để chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới đơn vị hành chính bao gồm: 3.1. Bản sao quyết định của cấp có thẩm quyền về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính. 3.2. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính hiện đang sử dụng. 3.3. Bản đồ nền do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp. 3.4. Bản xác nhận sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính mới bổ sung; biên bản xác nhận mô tả tuyến địa giới đơn vị hành chính mới điều chỉnh; bản xác nhận tọa độ mốc địa giới đơn vị hành chính; bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính. 4. Thực hiện chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa giới đơn vị hành chính theo quy định sau: 4.1. Căn cứ vào tài liệu, văn bản pháp lý về điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính tiến hành bổ sung, chỉnh sửa các ký hiệu đường địa giới, mốc địa giới đơn vị hành chính, địa danh hành chính, địa danh dân cư, thủy văn, sơn văn cho phù hợp đồng thời bổ sung, chỉnh sửa các yếu tố địa lý liên quan đến đường địa giới đơn vị hành chính trong phạm vi 2cm trên bản đồ về hai bên đường địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở. 4.2. Trình bày bản đồ địa giới đơn vị hành chính sau khi đã được chỉnh lý bổ sung theo quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này, góc phía Đông bắc ngoài khung mảnh bản đồ có ghi chú nội dung: “Mảnh bản đồ được chỉnh lý bổ sung theo Nghị quyết số…, ngày…, tháng…, năm… của…” (điền tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được ghi chính xác theo các văn bản pháp lý). 5. Xác lập tính pháp lý trên các tài liệu chỉnh lý, bổ sung của hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp được thực hiện theo các quy định sau: 5.1. Các tài liệu lập mới thì xác lập tính pháp lý theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư này. 5.2. Các tài liệu có nội dung không thay đổi được sao lục và xác nhận bởi cơ quan hành chính nhà nước cấp trên quản lý trực tiếp đơn vị hành chính có sự điều chỉnh. 6. Đóng tập các tài liệu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp: 6.1. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính mới chỉnh lý, bổ sung được đóng tiếp vào tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính hiện đang sử dụng hoặc theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 6.2. Các văn bản tài liệu mới chỉnh lý, bổ sung được đóng tiếp vào tập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính hiện đang sử dụng hoặc theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 12. Kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp 1. Yêu cầu về kiểm tra, nghiệm thu: 1.1. Nhiệm vụ kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải được thực hiện ngay sau khi hoàn thành từng hạng mục công việc, sản phẩm. 1.2. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính khi nghiệm thu phải đảm bảo được lập đầy đủ theo quy định tại Thông tư này, các số liệu phải chính xác, từ ngữ sử dụng trong các văn bản phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu và thống nhất giữa các cấp. 1.3. Đảm bảo tính thống nhất và chính xác về mặt kỹ thuật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đo vẽ bổ sung các yếu tố địa giới đơn vị hành chính, các yếu tố địa lý từ thực địa lên bản đồ địa hình và về lập hồ sơ, bản đồ địa giới đơn vị hành chính. 1.4. Xác nhận rõ khối lượng nhiệm vụ đã thực hiện, đối chiếu với Dự án, Thiết kế kỹ thuật - dự toán để làm cơ sở cho việc quyết toán. 1.5. Khi kết thúc nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải lập báo cáo gửi cơ quan quản lý cấp trên nêu rõ số lượng và chất lượng từng tài liệu trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính. Trong báo cáo phải có kết luận rõ ràng và đánh giá chất lượng tốt hoặc đạt yêu cầu, những thiếu sót cần phải bổ sung, sửa chữa hoặc làm lại, thời gian hoàn thành, khi nộp lên cấp trên phải đảm bảo đầy đủ và chính xác. 1.6. Phiếu ghi ý kiến kiểm tra, Biên bản nghiệm thu, Bảng danh mục tài liệu đã nghiệm thu trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a, 18b, 18c ban hành kèm theo Thông tư này. 1.7. Những ý kiến liên quan đến đề nghị xử lý của cơ quan Trung ương (Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường) phải lập thành văn bản đề nghị riêng. 2. Trình tự trách nhiệm các cấp trong kiểm tra nghiệm thu: 2.1. Đơn vị thi công chịu trách nhiệm kiểm tra tất cả các hạng mục của sản phẩm theo các chỉ tiêu kỹ thuật đưa ra trong nội dung Thông tư này. 2.2. Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với đơn vị thi công kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình và kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý. 2.3. Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tra kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp. 2.4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiệm thu và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về chất lượng toàn bộ hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Để bảo đảm giá trị sử dụng lâu dài, nếu trong quá trình sử dụng phát hiện có sai sót thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có biện pháp chỉ đạo các cấp liên quan chỉnh lý, bổ sung kịp thời và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, không để kéo dài. 2.5. Hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp trước khi giao nộp để kiểm tra nghiệm thu phải được xem xét kỹ lưỡng về số lượng, chất lượng của tất cả các tài liệu có liên quan đảm bảo bốn tính chất đầy đủ, chính xác, thống nhất và pháp lý của hồ sơ. 3. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu 3.1. Ủy ban nhân dân mỗi cấp thành lập một tổ chuyên viên giúp việc để thực hiện công tác kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp và kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của cấp dưới thuộc quyền quản lý. Tổ chuyên viên có nhiệm vụ: a) Theo dõi quá trình tổ chức thực hiện và chuẩn bị các công việc cần thiết cho việc kiểm tra nghiệm thu sản phẩm ngay sau khi hoàn thành; b) Thực hiện kiểm tra cơ sở pháp lý và nội dung kỹ thuật đối với các sản phẩm đưa vào kiểm tra nghiệm thu; c) Chỉ ra những thiếu sót và yêu cầu đơn vị thi công có trách nhiệm bổ sung, sửa chữa kịp thời hoặc yêu cầu làm lại khi cần thiết; d) Xác nhận việc sửa chữa, bổ sung hoặc làm lại (nếu có); giúp Ủy ban nhân dân cấp mình xác nhận tính pháp lý cho hồ sơ, xác nhận việc hoàn thành của đơn vị thi công và soạn thảo báo cáo nghiệm thu gửi cấp trên. 3.2. Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu trên toàn bộ các hạng mục sản phẩm bản đồ địa giới đơn vị hành chính và các tài liệu theo quy định trong bộ hồ sơ địa giới đơn vị hành chính, các tài liệu liên quan trong quá trình thi công như: sổ đo, kết quả đo bù, bảng tính, biên bản kiểm nghiệm máy và các tài liệu khác. 3.3. Khi kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ địa giới đơn vị hành chính ở mỗi cấp, phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp tham gia; riêng đối với bộ hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, thì Ủy ban nhân dân tỉnh tự tổ chức kiểm tra nghiệm thu. 3.4. Các tài liệu giao nộp trước khi kiểm tra nghiệm thu: a) Bản đồ địa giới đơn vị hành chính; b) Sơ đồ vị trí các mốc địa giới đơn vị hành chính; c) Bảng xác nhận tọa độ các mốc địa giới đơn vị hành chính; d) Bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường địa giới đơn vị hành chính; đ) Các biên bản xác nhận mô tả địa giới đơn vị hành chính; e) Các phiếu thống kê địa danh. 4. Mức độ kiểm tra nghiệm thu 4.1. Đối với hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở: a) Đơn vị thi công tự tổ chức kiểm tra 100% các hạng mục công việc và tài liệu trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính; b) Ủy ban nhân dân cấp cơ sở có trách nhiệm theo dõi, giám sát quá trình thi công tại thực địa và kiểm tra 100% tất cả các hạng mục công việc và tài liệu của hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp cơ sở của mình trong quá trình đơn vị thi công tổ chức thực hiện; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Kiểm tra xem xét tài liệu, chất lượng mốc 20%; Đối chiếu kết quả đo tọa độ vị trí mốc và các điểm đặc trưng trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính 20%. Đối chiếu giữa tài liệu với thực địa: kiểm tra 20% cho các loại công việc và tài liệu: bản đồ địa giới đơn vị hành chính, sơ đồ vị trí mốc địa giới đơn vị hành chính, biên bản xác nhận mô tả địa giới đơn vị hành chính và các bản thống kê địa danh. 4.2. Đối với hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh a) Đơn vị thi công tự tổ chức kiểm tra 100% tất cả các hạng mục công việc và tài liệu trong hồ sơ địa giới đơn vị hành chính do đơn vị thi công thực hiện; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra 100% tất cả các hạng mục công việc và tài liệu của hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh do đơn vị thi công thực hiện; Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường căn cứ tình hình cụ thể để quyết định mức độ kiểm tra các hạng mục công việc và tài liệu thuộc hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trong quá trình thẩm định. 5. Đóng gói sản phẩm hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp 5.1. Trước khi đóng gói sản phẩm bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp, phải rà soát toàn bộ sản phẩm theo các nội dung sau: a) Thông tin định tính, định lượng của các yếu tố địa lý cùng tên trên bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp không được mâu thuẫn, đặc biệt là các yếu tố liên quan đến mô tả đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; b) Các yếu tố địa giới đơn vị hành chính và yếu tố địa lý thể hiện trên bản đồ địa hình có liên quan phải được rà soát, chuẩn hoá 100% về độ chính xác, mức độ phù hợp giữa bản đồ số, bản đồ gốc thực địa và bản xác nhận mô tả đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; c) Bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp in trên giấy phải có chất lượng tốt, tông màu đồng đều, hình thức, màu sắc ký hiệu phải thống nhất trên toàn bộ sản phẩm. Các yếu tố nội dung về địa giới đơn vị hành chính phải rõ ràng, dễ nhận biết. 5.2. Việc tiếp biên phải được tiến hành trước khi tổng hợp nội dung bản đồ cấp cơ sở lên cấp tỉnh. Phải tiếp biên tất cả các đối tượng kiểu đường, kiểu vùng có giao cắt với đường biên theo nguyên tắc các đối tượng kiểu đường và kiểu vùng không được biến dạng, đổi hướng hoặc gãy khúc. Các đối tượng địa vật, địa danh cùng tên giữa các đơn vị hành chính lân cận phải thống nhất. 5.3. Việc đóng gói, giao nộp sản phẩm chỉ được thực hiện sau khi đã thông qua công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm cuối cùng của toàn dự án. Bản đồ địa giới đơn vị hành chính được đóng gói theo quy định của việc lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp, bao gồm: a) Dữ liệu bản đồ dạng số và kết quả biên tập phục vụ in trên giấy; b) Các thư viện ký hiệu được sử dụng để thành lập và biên tập bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp; c) Các bảng biểu thống kê toạ độ điểm mốc, điểm đặc trưng và các sản phẩm trung gian khác đã sử dụng trong quá trình thành lập bản đồ. 5.4. Sổ đo GNSS theo mẫu số 7 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ (QCVN04:2009/BTNMT). 5.5. Kết quả tính toán bình sai tọa độ, độ cao mốc địa giới đơn vị hành chính các cấp. 5.6. Các hạng mục sản phẩm dạng số được ghi trên đĩa CD, DVD có chất lượng tốt hoặc các thiết bị lưu trữ số khác. 6. Việc thẩm định hồ sơ địa giới đơn vị hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục 2 Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BNG-BQP ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia. 7. Việc quản lý, sử dụng hồ sơ địa giới đơn vị hành chính các cấp thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục 2 Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BNG-BQP ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và Bộ Quốc phòng hướng dẫn quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày …. tháng ….. năm 2025 và thay thế Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Quy định kỹ thuật về việc xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp. Điều 14. Trách nhiệm thi hành 1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này. 2. Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. 3. Sở Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện Thông tư này tại địa phương. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./. Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN&MT; - Sở NN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Các đơn vị trực thuộc Bộ NN&MT, Cổng TTĐT Bộ NN&MT; - Lưu: VT, ĐĐBĐVN. | BỘ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
|